Những thuật ngữ cơ bản mà người chơi Mậu Binh V8 Club phải nắm lòng

Mậu Binh hay còn có tên gọi khác là Poker Việt nam. Tương tự Poker thế giới nó đặc biệt cũng có rất nhiều các thuật ngữ mà người chơi phải nắm rõ trên V8 Club

Mậu Binh mượn các yếu tố về xếp hạng quân bài của Poker nhưng lối chơi hoàn toàn khác. Do đó, 1 phần thuật ngữ của Poker cũng được áp dụng cho Mậu Binh, chỉ có tên gọi là khác nhau.

Thuật ngữ đầu tiên mà ai cũng cần phải biết đến là Chi. Có thể định nghĩa Chi 1 cách giản lược như sau. Mỗi người chơi sẽ được chia 13 lá bài, nhiệm vụ của mỗi người chơi là chia 13 lá bài này ra thành 3 nhóm. Nhóm 1 có 5 lá bài, nhóm 2 cũng có 5 lá bài và nhóm 3 có 3 lá bài. Tuy nhiên, trong Mậu Binh, các nhóm này được gọi với 1 cái tên duy nhất là Chi. Theo thứ tự Chi 1 sẽ là tổ hợp các quân bài mạnh nhất, Chi 2 là mạnh vừa và Chi 3 là yếu nhất. Giả sử nếu xếp sai thứ tứ từ mạnh đến yếu, sẽ xuất hiện 1 thuật ngữ khác là Binh Lủng. Trong trường hợp này, người chơi sẽ bị xử thua luôn.

Do có phân định tổ hợp bài mạnh đến yếu, Mậu Binh sử dụng luôn cách phân cao thấp của tổ hợp dựa trên Poker, do đó ta có cụm thuật ngữ tổ hợp mạnh yếu tiếp theo.

– Mậu thầu: Nhóm các lá bài không có liên kết với nhau (so sánh bằng cách xét lá bài cao nhất, sau đó xét các là bài cao tiếp theo).

– Đôi: Hai lá đồng số (so sánh bằng cách xét đôi cao thấp, sau đó xét các lá bài lẻ cao nhất).

– Thú: Hai đôi (so sánh bằng cách xét đôi cao thấp, sau đó xét đôi thấp hơn, sau đó là bài lẻ cao nhất.

– Xám Chi (Sám Cô): Ba là bài đồng số (Xét cao thấp bộ ba).

– Sảnh: 5 là bài trong 1 chuỗi số nhưng không đồng chất (Xét cao thấp của lá bài cao nhất của sảnh).

– Thùng: 5 là bài cùng chất nhưng không cùng chuỗi số (Xét là bài cao nhất, sau đó đến bài cao tiếp theo).

– Cù lũ: Một bộ ba và một bộ đôi (Xét cao thấp của bộ ba).

– Tứ Quý: Bốn là đồng số (Xét cao thấp của tứ quý).

– Thùng phá sảnh: 5 lá bài đồng chất, theo chuỗi (Xét lá bài cao nhất).

Ngoài ra, sẽ có các trường hợp lên bài đặc biệt mà người chơi thắng luôn không cần so chi như sau

– Rồng cuốn: 13 lá từ 2 đến A và đồng chất.

– Sảnh rồng: 13 lá từ 2 đến A không đồng chất.

– Đồng màu 1: 13 là đồng màu đen hoặc đỏ. Giống nhau so lá lớn nhất.

– Đồng màu 2: 12 lá đồng màu đen hoặc đỏ.

– 5 đôi 1 sám: Bài có 5 đôi và 1 sám cô. Giống nhau, so sánh lá lớn nhất trong sám.

– Lục phé bôn: Bài có 6 đôi và 1 lá lẻ. Giống nhau so sánh đôi cao nhất.

– 3 cái thùng: 3 chi mỗi chi là một thùng. Giống nhau so đến các thùng ở các chi => Có thể hòa.

– 3 sảnh: 3 chi mỗi chi là một sảnh. Giống nhau so đến các sảnh ở các chi => Có thể hòa.

Trong quá trình so sánh các chi, cũng sẽ có 1 số thuật ngữ để miêu tả chi tiết:

– Sập hộ/Sập hầm/Sập 3 chi: Người chơi thua cả 3 chi với 1 người chơi khác.

– Sập cả làng: Người chơi thua cả 3 chi với tất cả những người chơi còn lại.

– Sám chi cuối: Người chơi thắng chi 3 bằng 1 xám chi.

– Cù lũ chi giữa: Người chơi thắng chi 2 bằng 1 cù lũ.

– Tứ quý chi đầu: Người thắng chi 1 bằng 1 tứ quý.

– Tứ quý chi giữa:  Người chơi thắng chi 2 bằng 1 tứ quý. Tức là có 2 tứ quý ở chi 1 và chi 2.

– Thùng phá sảnh chi đầu: Người chơi thắng chi 1 bằng 1 thùng phá sảnh.

– Thùng phá sảnh chi giữa: Người chơi thắng chi 2 bằng 1 thùng phá sảnh. Tức là có 2 thùng phá sảnh ở chi 1 và chi 2.